Mục tiêu chiến lược | Mục tiêu giai đoạn | Hiện trạng 2010 | Hiện trạng 2015 | |
2010-2015 | 2016-2020 | |||
Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp có nhận thức về sản xuất sạch hơn | 50% | 90% | 28% | 55% |
Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn giảm được tiêu thụ năng lượng, nguyên nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm | 25% | 50% | 11% | 24% |
Mức độ giảm năng lượng, nguyên nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm | 5-8% | 8-13% | Đa dạng | Nguyên liệu, hóa chất: 1-92%; Nước: 1-99%; Than: 2-98%; DO: 1-70%; Điện: 1-68%; Nhiên liệu sinh khối (củi, trấu): 3-61%; FO: 7-43%; Xăng dầu: 5-34%; Gas: 3-30% |
Tỷ lệ doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về hoạt động sản xuất sạch hơn | 90% | - | - | |
Tỷ lệ Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách đủ năng lực hướng dẫn sản xuất sạch hơn cho công nghiệp | 70% | 90% | 18% | 73% |
Về việc đáp ứng mục tiêu 1 của chiến lược: Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức về SXSH
92% các doanh nghiệp có nhận thức về lợi ích của việc áp dụng SXSH đều nhận thức được lợi ích kinh tế và môi trường của việc áp dụng SXSH. Số còn lại (8%) mới nhận thức được SXSH mang lại lợi ích môi trường cho doanh nghiêp. Kêt quả khảo sát cũng cho thấy SXSH được biết đến tại tất cả các ngành sản xuất công nghiệp khảo sát (Mỏ và khai khoáng, thực phẩm và đồ uống, công nghiệp nhẹ, hóa chất, vật liệu xây dựng, luyện kim, thiết bị, tái chế, tài nguyên), không phân biệt quy mô (nhỏ, trung bình, lớn).
Do quá trình khảo sát không thu được thêm thông tin xác minh bổ sung về lợi ích khi áp dụng SXSH với các doanh nghiệp cho biết đã áp dụng SXSH, cho biết chưa thu được lợi ích tiết kiệm rõ rệt nhưng vẫn cho biết lợi ích của SXSH là kinh tế và môi trường, tỷ lệ 24% doanh nghiệp áp dụng SXSH và giảm được tiêu thụ năng lượng, nguyên nhiên liệu trên một đơn vị trong thực tế có thể lớn hơn so với kết quả tổng hợp ở trên.
5-8% năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm
Để tăng tỷ lệ doanh nghiệp giảm mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu trên một đơn vị sản phẩm trong các năm tiếp theo, hoạt động hướng dẫn SXSH của Sở Công Thương và các đơn vị tư vấn nên được hỗ trợ và tăng cường bằng các danh mục giải pháp tiết kiệm nước, điện, than, dầu thông thường, đồng thời tăng cường việc thực hiện các mô hình SXSH với các hỗ trợ tài chính đầu tư công nghệ.
Về việc thực hiện mục tiêu 4 của chiến lược: 90% doanh nghiệp vừa và lớn có bộ phận chuyên trách về hoạt động sản xuất sạch hơn trong giai đoạn 2016-2020
Mục tiêu này cần được định nghĩa rõ hơn để thuận tiện cho việc đo lường kết quả thực hiện trong thời gian tới cũng như xác định các hoạt động phù hợp để thực hiện mục tiêu.
Về việc thực hiện mục tiêu 5 của chiến lược: 70% Sở Công Thương có cán bộ chuyên trách có đủ năng lực hướng dẫn SXSH trong công nghiệp