Sản xuất và tiêu dùng bền vững

Thứ sáu, 22/11/2024 | 13:31 GMT+7

Tin hoạt động

Một số giải pháp SXSH tại Công ty TNHH Dệt Phú Thọ

11/12/2017

Công ty TNHH dệt Phú Thọ hiện có 2 xưởng sản xuất. Trong đó, xưởng sản xuất số 2 là xưởng sản xuất mới được công ty đầu tư, chính thức đi vào sản xuất từ đầu năm 2015. Xưởng 1 chuyên sản xuất sợi PE, xưởng 2 chuyên sản xuất sợi cotton. Xưởng 1 nhà máy hiện đang sử dụng nguyên liệu xơ polyester, phát thải chính là xơ ngắn. Xưởng 2 nhà máy hiện đang sử dụng nguyên liệu bông, phát thải chính là xơ bông ngắn, các loại tạp chất cây bông. Xơ hay bông đều trải qua các bước: Dây, chải, ghép, thô, con, ống, đóng gói để tạo ra sản phẩm là sợi PE và sợi cotton. 
 
Thất thoát nguyên liệu tại xưởng 2 là hơn 10%, xưởng 1 là hơn 0,6%. Nguyên nhân có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ thất thoát nguyên liệu giữa 2 xưởng là do chất lượng nguyên liệu mua về. Tại xưởng 1, nguyên liệu mua về tốt, đã qua xử lý trong khi xưởng 2 là nguyên liệu bông thô, lẫn nhiều tạp chất. 
 
Danh sách dòng thải/vấn đề đã nhận dạng tại Công ty:


STT

Dòng thải/vấn đề

Nguyên nhân

Giải pháp SXSH

1

Phế liệu bán cho các cơ sở thu mua, chưa được tận dụng.

Xơ, bông ngắn không đáp ứng yêu cầu về chất lượng của dây chuyền, xơ bông chải hỏng

Đầu tư máy kéo sợi OE tận dụng xơ, bông ngắn, xơ bông chải hỏng

2

Máy nén khí có tỷ lệ thời gian không tải/tổng thời gian >= 25%

Máy nén khí thường xuyên vận hành ở chế độ Load/Unload, làm thay đổi áp suất trong toàn bộ đường ống, và áp suất làm việc không ổn định sẽ làm giảm tuổi thọ máy nén khí.

Lắp đặt biến tần cho máy nén khí

3

Công ty phải bật hầu như toàn bộ hệ thống chiếu sáng vào ban ngày

Công ty lắp đặt hệ thống mái che do đó không tận dụng được ánh sáng tự nhiên vào ban ngày

 

Lắp đặt hệ thống tấm lợp lấy sáng tự nhiên

4

Thất thoát nguyên liệu xưởng 2 là hơn 10%

Nguyên liệu mua có lẫn nhiều tạp chất

Chuyển sang thu mua nguyên liệu tốt hơn đối với từng loại mặt hàng có thể đổi

Trong số 4 vấn đề và 4 giải pháp ở trên, Tư vấn đã thực hiện đánh giá tính khả thi để sàng lọc các giải pháp. Kết quả đánh giá khả thi cho thấy, giải pháp lắp đặt biến tần cho 2 máy nén khí có thể thực hiện ngay; giải pháp đầu tư máy kéo sợi OE và lắp đặt hệ thống tấm lợp lấy sáng tự nhiên trên mái nhà xưởng 1 cần phải nghiên cứu thêm do công ty thiếu diện tích và việc lắp tấm lợp lấy sáng có thể làm tăng nhiệt độ trong nhà xưởng; đối với phương án chuyển sang thu mua nguyên liệu tốt hơn, Công ty cần phải tính toán lại bài toán chi phí lợi ích để có đủ thông tin đưa ra quyết sách.

Đối với giải pháp lắp đặt biến tấn cho 2 máy nén khí, Công ty hiện có 2 máy nén khí: xưởng 1 sử dụng 1 máy nén khí trục vít GA công suất 22 kW, xưởng 2 sử dụng 2 máy nén trục vít GA45. Việc lắp đặt biến tần sẽ giúp việc điều chỉnh lưu lượng bằng cách thay đổi tốc độ quay của máy nén khí, trong khi vẫn giữ cho van mở không thay đổi (thường là duy trì mở tối đa). Khi tốc độ quay của máy nén khí thay đổi, các đặc tính khác cũng thay đổi cùng với hệ thống nén khí, trong khi lực cản đường ống không đổi. Với chế độ điều khiển như vậy, công nghệ thay đổi tần số được dùng để thay đổi tốc độ quay motor của máy nén khí và máy nén khí sẽ thay đổi lưu lượng theo nhu cầu tiêu thụ thực tế. Như vậy, hệ thống cung cấp khí có thể đạt được hiệu quả cao nhất đồng thời tiết kiệm điện.

Tiềm năng tiết kiệm của giải pháp lắp đặt biến tiền cho máy nén khí xưởng 1 nhà máy như sau:
 

TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị

Giá trị

1

Dữ liệu cơ sở

 

 

1.1

Công suất động cơ hoạt động Load

kW

28,00

1.2

Thời gian hoạt động Load trong năm

giờ

6.480

1.3

Công suất động cơ hoạt động Unload

kW

8,06

1.4

Thời gian hoạt động Load trong năm

giờ

2.160

1.5

Tổng tiêu thụ điện năng trong năm

kWh/Năm

198.850

1.6

Giá điện trung bình (năm 2015)

VNĐ/kWh

1.606,2

1.7

Tổng chi phí năng lượng

VNĐ

319.392.772

1.8

Phần trăm tiết kiệm năng lượng theo tính toán

%

10

2

Tiềm năng tiết kiệm năng lượng:

   

2.1

Tiết kiệm năng lượng khi lắp biến tần

kWh/năm

19.885

2.2

Tổng tiết kiệm tiền hàng năm

VNĐ/năm

31.939.277

2.3

Tổng chi phí đầu tư và lắp đặt

VNĐ

55.000.000

2.4

Thời gian hoàn vốn giản đơn

Năm

1,72

3

Môi trường

   

3.1

Quy đổi TOE

TOE/năm

3,07

3.2

Giảm phát thải CO2

tấn CO2/năm

11,14


Tương tự với xưởng 2, tổng chi phí tiết kiệm năng lượng hàng năm nhờ lắp đặt biến tần là hơn 58 triệu đồng, thời gian hoàn vốn là hơn 1 năm. Như vậy khẳng định giải pháp lắp đặt biến tần là hoàn toàn có thể thực hiện được.

Hiện Công ty TNHH dệt Phú Thọ đang triển khai thực hành tốt 5S tại xưởng 2 với mục tiêu tạo nề nếp ý thức về 5S cho cán bộ công nhân viên, quản lý nguyên vật liệu, sắp xếp các nguyên vật liệu, dụng cụ trong nhà máy tốt hơn, gọn gàng hơn nhằm giảm thất thoát, lãng phí. 

Một số hình ảnh tại Công ty

Công ty chưa tận dụng được ánh sáng tự nhiên vào ban ngày

Cần giữ gìn sạch sẽ, gọn gàng tại khu vực dây bông

Văn phòng CPSI