Phú Thọ: Phê duyệt Chương trình khuyến công đến năm 2020 trong đó chú trọng đến sản xuất sạch hơn
10/10/2014
Theo đó, giai đoạn đến năm 2015, thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn (CNNT) tăng trưởng bình quân trên 15%/năm. Đến năm 2015 giá trị sản xuất CNNT đạt trên 10.000 tỷ đồng. Đến năm 2015, đào tạo 4.650 lao động cho các cơ sở CNNT; hỗ trợ 2.100 học viên tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và nâng cao nhận thức về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ trợ xây dựng 3 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; hỗ trợ 37 cơ sở CNNT đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm.
Giai đoạn 2016-2020, đẩy mạnh phát triển CNNT tăng trưởng cao hơn tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp tỉnh Phú Thọ; CNNT tăng trưởng bình quân 15%/năm. Đến năm 2020, giá trị sản xuất CNNT đạt khoảng 20.000 tỷ đồng; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao của các sản phẩm nông - lâm - thủy sản; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020, đào tạo khoảng 15.000 lao động cho các cơ sở CNNT; hỗ trợ khoảng 7.000 học viên tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý và nâng cao nhận thức về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ trợ xây dựng 20 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; hỗ trợ 120 cơ sở CNNT đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải chung cho 15 cụm công nghiệp.
9 nội dung chính của Chương trình
Theo Quyết định phê duyệt, Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công, do UBND tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện để hỗ trợ phát triển CNNT. Cụ thể:
Thứ nhất, tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành.
Thứ hai, hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. Hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất CNNT. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm CNNT.
Thứ ba, hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
Thứ tư, phát triển sản phẩm CNNT tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng CNNT, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở CNNT tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
Thứ năm, tư vấn trợ giúp các cơ sở CNNT trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
Thứ sáu, cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, thông qua các hình thức khác nhau.
Thứ bảy, hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Thứ tám, hợp tác quốc tế về khuyến công.
Thứ chín, nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công.
07 ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công
Quyết định cũng nêu rõ, ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công được quy định tại tại Điều 5, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công. Bao gồm:
(i) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
(ii) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
(iii) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
(iv) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
(v) Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
(vi) Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
(vii) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất CNNT.
Chương trình khuyến công ưu tiên
Theo Quyết định, ngoài 9 nội dung chính nêu trên, để đảm bảo nguồn lực cho hoạt động khuyến công đi vào trọng tâm; có ý nghĩa tác động khuyến khích đối với các cở sở sản xuất công nghiệp, sản phẩm công nghiệp lợi thế của tỉnh; khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp. Hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác khuyến công từ tỉnh đến cơ sở, Chương trình khuyến công của tỉnh Phú Thọ sẽ tập trung bố trí kinh phí ưu tiên một số chương trình, dự án.
Cụ thể, giai đoạn đến năm 2015 sẽ ưu tiên các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động tại các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn các xã điểm về xây dựng nông thôn mới.
Tiếp đó, giai đoạn 2016-2020, sẽ ưu tiên:
(i) Các chương trình, dự án phát triển công nghiệp chế biến nông- lâm- thủy sản, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.. tại địa bàn huyện nghèo Tân Sơn, các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Thanh Sơn, Yên Lập; địa bàn các xã nằm trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
(ii) Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển các sản phẩm lợi thế và sản phẩm công nghiệp phục vụ sản phẩm lợi thế của tỉnh (giấy, hóa chất, phân bón, chế biến chè, may mặc, giầy da); sản xuất sản phẩm mang dấu ấn Đất tổ Hùng Vương phục vụ du lịch Đền Hùng; sản xuất các sản phẩm đặc trưng của Phú Thọ phục vụ du lịch về cội nguồn dân tộc.
(iii) Các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp hỗ trợ và áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
Dự kiến, tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 108,278 tỷ đồng. Trong đó, kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ 75,08 tỷ đồng; ngân sách tỉnh hỗ trợ 26,49 tỷ đồng; ngân sách cấp huyện hỗ trợ 6,708 tỷ đồng.
Hà Phương