Sản xuất và tiêu dùng bền vững

Thứ ba, 26/11/2024 | 02:18 GMT+7

Tin hoạt động

Thái Nguyên: SXSH tại nhà máy chè xuất khẩu Tân Cương

22/04/2011

Nức tiếng chè Tân Cương

Nhà máy chè xuất khẩu Tân Cương Thái Nguyên được thành lập năm 2001 với hai dây chuyền sản xuất chè đen và chè xanh. Nhà máy được xây dựng trên vùng nguyên liệu chè Tân Cương – Thái Nguyên, một địa danh trồng chè nổi tiếng của Việt Nam bởi vùng đất đai thổ nhưỡng phù hợp với cây chè và có bề dày truyền thống làm ra những sản phẩm chè ngon đặc biệt mà không nơi nào có được. Với đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến chè, Nhà máy đã tạo ra những sản phẩm chè có chất lượng cao, sạch và an toàn có uy tín trên thị trường.

Hiện, số lượng công nhân của Nhà máy là 75 công nhân, trong đó có 45 lao động nữ. Số giờ làm việc/ngày: 2-3 ca (24h), hoạt động sản xuất của nhà máy mang tính mùa vụ vì phụ thuộc vào nguyên liệu chè (từ tháng 5 đến tháng 10). Nhà máy có các phân xưởng sơ chế nguyên liệu tại một số vùng nguyên liệu. Do đó, nguyên liệu đầu vào của nhà máy là chè khô bán thành phẩm Nhà máy sản xuất khoảng 100 loại chè thành phẩm, chủ yếu là chè có chất lượng cao.

Thực trạng sản xuất

Các nguyên nhiên liệu và năng lượng đầu vào chủ yếu của Nhà máy là chè bán thành phẩm, điện và củi khô. Trong vòng 6 tháng đầu năm 2010 đã sử dụng tới 140 tấn chè bán thành phẩm, 28200 kWh điện và 12 tấn củi khô. Để cân bằng vật liệu cho một tấn sản phẩm (với lưu ý là vụn chè được thu hồi đến 90 % và dùng để chế biến chè túi lọc không được tính), người ta phải xử lý qua rất nhiều công đoạn. Với tổng số 1,24 tấn chè khô đưa vào chế biến, sẽ thu được sản phẩm cuối cùng là 1 tấn chè thành phẩm và 0,21 tấn chè túi lọc từ vụn chè trên. Tỉ lệ lượng bụi chè được thu hồi là 0,21/(1,24-1)=88%. Có nghĩa là lượng bụi chè được thu hồi đến 90%. Giả sử sản lượng tháng là 35 tấn thành phẩm, lượng bụi chè hao hụt mỗi tháng bình quân là 35 tấn x (1,24-1-0,21)/1 tấn =1,1 tấn/tháng... Rõ ràng, một thiết bị lọc bụi tốt sẽ giúp giảm lượng chè mất mát này, nhưng quan trọng hơn là làm cho môi trường không khí khu vực sản xuất được giảm tối đa lượng bụi hô hấp độc hại từ bụi chè.

Hàng năm nhà máy đều thực hiện các quan trắc về môi. Tuy nhiên, bằng mắt thường có thể nhận thấy môi trường làm việc trong Nhà máy tương đối sạch sẽ và thân thiện với môi trường. Tình trạng quản lý nội vi của nhà máy tốt. Có hệ thống quản lý giám sát chất lượng và vệ sinh an toàn chặt chẽ. Hiệu quả sử dụng các đầu vào của nhà máy tương đối cao: thu hồi 90-92% chè búp còn lại là chè cám. Môi trường làm việc trong nhà máy tương đối sạch sẽ và thân thiện với môi trường. Chỉ tồn tại hạn chế: bụi chè phát tán trong môi trường ở các khâu sàng và sấy.

SXSH để hướng tới thị trường xuất khẩu

Vì vậy, để nâng cao chất lượng sản phẩm và có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của một số thị trường xuất khẩu, Nhà máy vẫn tiến hành áp dụng các giải pháp SXSH. Bên cạnh đó, bản thân Nhà máy cũng mong muốn và không ngừng cải tiến công nghệ để tiết kiệm nguyên nhiên liệu cũng như sử dụng các công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một điều kiện thuận lợi nếu tiến hành SXSH tại Nhà máy.

Đối với vấn đề chè rơi vãi trong khâu quay hương, cần cải tiến thiết bị quay hương để hạn chế lượng chè rơi vãi. Vấn đề vụn chè, bụi chè phát sinh trong quá trình sàng, cắt, tách, cần lắp đặt các máy hút bụi tại chỗ di động, tăng cường thu gom, lau chùi mặt sàn. Nhà máy cũng gặp một số khó khăn trong vấn đề tổn thất điện năng chủ yếu do có một vài động cơ cũ, vì vậy phải thay thế các động cơ này, kiểm tra, giám sự hoạt động của các máy móc tránh tình trạng chạy non tải. Về nước thải sinh hoạt, lắp đặt bồn và thiết bị khử trùng trước khi thải ra ngoài.

Tất cả những giải pháp này sẽ đem lại cho Nhà máy chè Tân Cương Thái Nguyên một nội lực mới: Giảm định mức tiêu thụ nguyên liệu đầu vào; thu hồi và tái sử dụng lượng chè rơi vãi một cách đáng kể, tạo môi trường làm việc sạch sẽ cho công nhân.

Hoàng Quân