Trước khi tiến hành SXSH, vấn đề xí nghiệp thường xuyên gặp phải là ô nhiễm môi trường do nước thải và bụi thải. Nước thải có tính kiềm và có lẫn amiang, xi măng. Xí nghiệp đã có hệ thống Xi lô (tháp nước) lắng thu hồi nhưng hiệu quả thấp, công suất thiết kế không đáp ứng được thực tế. Bụi phát sinh rất nhiều ở phân xưởng nghiền xi măng, khu vực trộn 3 hỗn hợp. Do đặc tính thiết bị, đồng thời Xí nghiệp chưa có hệ thống xử lý và thu hồi bụi nên môi trường không khí bị ô nhiễm, không những ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động mà còn làm thất thoát lượng tương đối lớn nguyên vật liệu đầu vào. Để giải quyết vấn đề này, năm 2007, Xí nghiệp đã tiếp cận Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp của Bộ Công Thương.
Với sự hỗ trợ của Sở Công Thương Thái Nguyên, năm 2007, Xí nghiệp đã thực hiện đánh giá SXSH. Trong giai đoạn đầu (từ tháng 10/2007 đến tháng 3/2009), Xí nghiệp thành lập Đội Sản xuất sạch hơn do ông Dương Văn Cúc - Phó Giám đốc xí nghiệp làm đội trưởng và 9 thành viên để tiến hành đánh giá SXSH cho dây chuyền sản xuất. Sau khi đánh giá quá trình sản xuất, xác định các dòng chất thải, đội SXSH tiến hành cân bằng các dòng vật chất và năng lượng của dây chuyền sản xuất. Toàn bộ số liệu thu thập được phục vụ việc phân tích để xác định các giải pháp SXSH cho từng công đoạn.
Sau khi tiến hành đánh giá SXSH, xác định các giải pháp cải tiến, Công ty đã thực hiện 12 giải pháp quản lý nội vi và kiểm soát quá trình không tốn chi phí và chi phí thấp. Sang giai đoạn 2 (từ tháng 4/2009 đến tháng 8/2010), Công ty cũng đã chủ động thực hiện các giải pháp đầu tư lớn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giải quyết triệt để các vấn đề môi trường nổi cộm, cụ thể là đầu tư 1.9 tỷ đồng cho việc đầu tư hệ thống cấp liệu bán tự động nhằm giảm thất thoát nguyên liệu và giảm bụi phát tán ra môi trường xung quanh và cải thiện môi trường làm việc cho công nhân; Bổ sung hệ thống thu hồi nước trong thứ cấp (xi lô lắng) nhằm tuần hoàn lại toàn bộ nước thải của nhà máy và giảm tiêu thụ nước. Hiệu quả đem lại từ các giải pháp này là thu được 1.6 tỷ đồng trong năm 2010 và 390 triệu đồng trong quý I năm 2011 nhờ vào giảm tiêu thụ nguyên vật liệu và giảm ô nhiễm môi trường. Tổng lợi ích sau hơn 2 năm thu được là 2.2 tỷ đồng.
Những lợi ích cụ thể do SXSH đem lại cho công ty như sau:
Lợi ích kỹ thuật | Lợi ích kinh tế | Lợi ích môi trường |
Giảm 4% mức tiêu thụ amiang | Tiết kiệm 952 triệu đồng | Nồng độ bụi (3,15mg/l) và đáp ứng TCVN |
Giảm 8-24% mức tiêu thụ bột giấy | Giảm bụi, nâng cao điều kiện làm việc của công nhân lao động | |
Giảm 9% mức tiêu thụ điện | Giảm phát thải CO2 ra môi trường | |
Giảm từ 55 - 65% suất tiêu thụ nước | Giảm 100.000m3 nước thải/năm |
Các giải pháp SXSH điển hình của công ty như sau:
TT | Tên giải pháp | Đầu tư | Hiệu quả | Nhóm giải pháp |
1 | Thường xuyên quét dọn rơi vãi đưa lại sản xuất | 16 triệu đồng | Tiết kiệm 48 triệu đồng/năm | QLNV |
2 | Làm chụp che chắn thùng tiếp liệu hạn chế bụi | QLNV | ||
3 | Ban hành chế độ thưởng phạt hợp lý về vấn đề tiết kiệm nguyên liệu. | QLNV | ||
4 | Nghiền triệt để các phế phẩm, phế liệu quay trở lại | THTSD | ||
5 | Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về SXSH trong toàn xí nghiệp | QLNV | ||
6 | Bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ, tăng cường vệ sinh máy móc tránh bụi bám lâu ngày | QLNV | ||
7 | Điều chỉnh tốc độ bơm, van hợp lý để tăng cường hiệu quả lắng liệu | 9 triệu đồng | Tiết kiệm 42 triệu đồng/năm | KSQT |
8 | Tăng cường kiểm soát quy trình sản xuất | KSQT | ||
9 | Lắp các đồng hồ theo dõi lượng nước sử dụng cho mỗi mục đích | KSQT | ||
10 | Đầu tư hệ thống cấp liệu bán tự động | 476 triệu đồng | 194 triệu đồng (ước tính) | TĐTB |
11 | Bổ sung hệ thống thu hồi nước trong thứ cấp, tăng hiệu quả thu hồi liệu và nước trong dùng lại cho sản xuất | 1.58 tỷ đồng | 520 triệu đồng (ước tính) | THTSD |
Ghi chú: QLNV: Quản lý nội vi; TĐTB: Thay đổi thiết bị; KSQT: Kiểm soát quá trình; THTSD: Tuần hoàn tái sử dụng;
Nhận thấy các lợi ích từ hoạt động SXSH, Xí nghiệp quyết định duy trì hoạt động của đội SXSH và lồng ghép các hoạt động SXSH vào hệ thống quản lý chung của Doanh nghiệp. Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình này, một hệ thống quản lý môi trường đơn giản được thiết lập. Xí nghiệp cũng đã thiết lập một chính sách môi trường trong đó quy định nghiêm chỉnh chấp hành luật Bảo về môi trường và các quy định của pháp luật, đảm bảo sự phát triển bền vững và giảm thiểu các nguồn phát sinh chất thải. Xí nghiệp đã tích hợp hệ thống quản lý trong quá trình sản xuất với hệ thống quản lý môi trường, qua đó việc tiêu thụ năng lượng và nguyên vật liệu được giám sát với các chỉ tiêu ô nhiễm trong các dòng thải. Một hệ thống mẫu và thủ tục pháp lý cũng được xây dựng và áp dụng cho việc thu thập số liệu môi trường, kiểm tra, phân loại và phân tích số liệu.
Kế hoạch giám sát môi trường đã được triển khai. Mục tiêu là quan trắc những cải tiến đáng kể từ việc áp dụng các giải pháp SXSH hoặc điều chỉnh ngay nếu kết quả cho thấy một vài lợi ích môi trường bị giảm. Hệ thống giám sát môi trường bao gồm giám sát chất lượng không khí và nước thải.
SXSH không chỉ mang lại lợi ích từ việc tiết kiệm năng lượng sử dụng, giảm phát thải, giảm lượng nước tiêu thụ, mà còn giúp xí nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định uy tín. Các giải pháp SXSH đã được thực hiện tại xí nghiệp là các ví dụ điển hình cho các Doanh nghiệp trong ngành sản xuất tấm lợp tại Việt Nam.
Điện thoại: 0280 3834585
Fax: 0280 3833804
Sản phẩm: Tấm lợp Amiăng - xi măng AC
Sản lượng: 4 triệu tấm lợp Fibro-xi măng/năm
Đơn vị hỗ trợ: CPI.