Công ty CP Muối và Thương mại Nghệ An được thành lập từ năm 1955 với tên Công ty muối Nghệ Tĩnh trực thuộc Tổng Công ty Muối - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Đến năm 2002, Công ty đã đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất muối tinh chất lượng cao tại thị trấn Cầu Giát, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An với công suất 22.000 tấn/năm, tổng vốn đầu tư gần 4 tỷ đồng. Năm 2007, Công ty chuyển tên thành Công ty CP Muối và thương mại Nghệ An, chuyên cung cấp các sản phẩm đa dạng như muối tinh, muối iốt…
Trước khi tiến hành SXSH, vấn đề Công ty thường xuyên gặp phải là ô nhiễm môi trường do nước thải. Nước thải hiện nay của Công ty không đáp ứng tiêu chuẩn xả thải ra môi trường, một số chỉ tiêu vượt quá quy chuẩn cho phép: SS vượt 1.9 lần so với QCVN 24:2009; BOD5 vượt 1.08 lần, COD vượt 1.48 lần, độ màu vượt 1.82 lần và Coliform vượt 1.14 lần. Để giải quyết vấn đề này, năm 2011, Công ty đã tiếp cận Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp của Bộ Công Thương.
Với sự hỗ trợ của Sở Công Thương Nghệ An, năm 2011, Công ty đã thực hiện đánh giá SXSH. Từ tháng 1 đến tháng 3/2011, Công ty thành lập Đội Sản xuất sạch hơn do ông Mai Văn Tiến - Phó Giám đốc Công ty làm đội trưởng và 4 thành viên để tiến hành đánh giá SXSH cho dây chuyền sản xuất. Sau khi đánh giá quá trình sản xuất, xác định các dòng chất thải, đội SXSH tiến hành cân bằng các dòng vật chất và năng lượng của dây chuyền sản xuất. Toàn bộ số liệu thu thập được phục vụ việc phân tích để xác định các giải pháp SXSH cho từng công đoạn.
Sau khi tiến hành đánh giá SXSH, xác định các giải pháp cải tiến, Công ty đã thực hiện 12 giải pháp quản lý nội vi không tốn chi phí và chi phí thấp với tổng chi phí là 92.8 triệu đồng. Việc thực hiện này đem lại cho công ty 53.7 triệu đồng mỗi năm. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ Hợp phần SXSH trong công nghiệp, Công ty cũng đã chủ động thực hiện các giải pháp đầu tư lớn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giải quyết triệt để các vấn đề môi trường nổi cộm, cụ thể là đầu tư 4 tỷ đồng cho việc đầu tư cải tạo thiết bị và nâng cấp công nghệ hiện có; cải tạo và nâng cấp hệ thống thu gom, xử lý chất thải. Hiện các trang thiết bị này đã được nâng cấp và đi vào hoạt động, dự kiến sẽ hoàn vốn trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 năm, giúp giảm thất thoát muối, tiêu hao nguyên nhiên liệu và tăng tỉ lệ tuần hoàn tái sử dụng nguyên vật liệu trong phạm vi nhà máy.
Những lợi ích cụ thể do SXSH đem lại cho Công ty như sau:
Lợi ích kỹ thuật | Lợi ích kinh tế | Lợi ích môi trường |
Giảm 1.37% suất tiêu thụ muối nguyên liệu | Tiết kiệm 34 triệu đồng/năm | Giảm 33 tấn muối nguyên liệu, tương ứng 33 tấn chất thải rắn hàng năm |
Giảm 4.35% suất tiêu thụ điện | Tiết kiệm 2 triệu đồng/năm | Giảm phát thải 1,1 tấn CO2 hàng năm |
Giảm 5.6% mức tiêu thụ nước | Tiết kiệm 17.7 triệu đồng/nước | Giảm phát thải 35.500 m3 nước hàng năm |
Các giải pháp SXSH điển hình của Công ty như sau:
TT | Tên giải pháp | Đầu tư | Hiệu quả | Nhóm giải pháp |
1 | Quy định tạp chất của muối nguyên liệu | Chi phí thấp | Giảm lượng chất thải rắn | QLNV |
2 | Chỉ mua nguyên liệu với chất lượng quy định | Chi phí thấp | QLNV | |
3 | Xây dựng và thực hiện quy chế bảo dưỡng, vệ sinh thiết bị giảm ăn mòn | Không tốn chi phí | Tăng cường quản lý | QLNV |
4 | Lắp đặt máng chắn trên băng chuyền | 25 triệu đồng | Hạn chế lượng muối nguyên liệu thất thoát do rơi vãi khi di chuyển, | TĐTB |
5 | Khoán mức tiêu hao nguyên liệu | Không tốn chi phí | Tăng cường quản lý | QLNV |
6 | Khắc phục ngay các điểm rò rỉ nước trên đường ống | Chi phí thấp | Giảm nước thất thoát qua rò rỉ | QLNV |
7 | Thay thế hệ thống các quạt công nghiệp cũ | 15.5 triệu đồng | Hệ thống nhà xưởng thoáng hơn, tạo đều kiện cho công nhân làm việc | TĐTB |
8 | Thay thế các bóng đèn sợi đốt bằng bóng tiết kiệm năng lượng | 2.32 triệu đồng | Tiết kiệm được điện tại hệ thống chiếu sáng | TĐTB |
9 | Lắp đặt các tấm chiếu sáng tự nhiên bằng các tấm nhựa trong | 30 triệu đồng | TĐTB | |
10 | Lắp đặt hệ thống hút khí tự nhiên và chống nóng nhà xưởng | 20 triệu đồng | Hệ thống nhà xưởng thoáng hơn, tạo đều kiện cho công nhân làm việc | TĐTB |
Ghi chú: QLNV: Quản lý nội vi; TĐTB: Thay đổi thiết bị; KSQT: Kiểm soát quá trình; THTSD: Tuần hoàn tái sử dụng;
Nhận thấy các lợi ích từ hoạt động SXSH, Công ty quyết định duy trì hoạt động của đội SXSH và lồng ghép các hoạt động SXSH vào hệ thống quản lý chung của Doanh nghiệp. Nhằm tạo thuận lợi cho quá trình này, một hệ thống quản lý môi trường đơn giản được thiết lập. Công ty cũng đã thiết lập một chính sách môi trường trong đó quy định nghiêm chỉnh chấp hành luật Bảo về môi trường và các quy định của pháp luật, đảm bảo sự phát triển bền vững và giảm thiểu các nguồn phát sinh chất thải. Công ty đã tích hợp hệ thống quản lý trong quá trình sản xuất với hệ thống quản lý môi trường, qua đó việc tiêu thụ năng lượng và nguyên vật liệu được giám sát với các chỉ tiêu ô nhiễm trong các dòng thải.
Kế hoạch giám sát môi trường đã được triển khai. Mục tiêu là quan trắc những cải tiến đáng kể từ việc áp dụng các giải pháp SXSH hoặc điều chỉnh ngay nếu kết quả cho thấy một vài lợi ích môi trường bị giảm. Hệ thống giám sát môi trường bao gồm giám sát chất lượng không khí và nước thải.
SXSH không chỉ mang lại lợi ích từ việc tiết kiệm năng lượng sử dụng, giảm phát thải, giảm lượng nước tiêu thụ, mà còn giúp công ty phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định uy tín. Các giải pháp SXSH đã được thực hiện tại xí nghiệp là các ví dụ điển hình cho các Doanh nghiệp trong ngành sản xuất muối tại Việt Nam.
Điện thoại: 0383 561 363
Fax: 0383 842 160
Sản phẩm: Muối tinh, muối iốt…
Sản lượng: 6700 tấn muối chế biến bán thành phẩm, 8000 tấn muối thành phẩm
Đơn vị hỗ trợ: CPI