Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 2 là một trong những đơn vị tiên phong sử dụng công nghệ phát điện từ nguồn khí thiên nhiên thân thiện môi trường. Với công suất 750MW, mỗi năm Nhà máy cung cấp lên lưới điện quốc gia khoảng 4,5-4,8 tỷ kWh/năm. Kể từ khi đi vào vận hành chính thức năm 2011 cho đến nay, Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 2 luôn nỗ lực duy trì vận hành an toàn, ổn định với công suất cao, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, đặc biệt là khu vực miền Đông Nam Bộ nơi có phụ tải cao nhất nước.
Là đơn vị sản xuất và kinh doanh sản phẩm cốt lõi là điện năng, Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 2 (NT2) luôn chú trọng công tác bảo vệ môi trường, sử dụng các nguồn năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quản lý và thu hồi phát thải, khí thải… nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững. Để đảm bảo công tác này, hai yếu tố trọng tâm trong công tác quản lý môi trường của Nhà máy là công nghệ và quản lý.
Lựa chọn công nghệ tiên tiến thân thiện môi trường
Công nghệ nhà máy góp phần lớn trong vấn đề đảm bảo môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Cấu hình của Nhà máy sử dụng hỗn hợp hai tuabin khí thế hệ F, là công nghệ tiên tiến thế giới, hiệu suất cao và thân thiện môi trường, kết hợp hai lò thu hồi nhiệt và một tuabin hơi. Với cấu hình 2-2-1 như vậy, Nhà máy luôn đảm bảo hiệu suất vận hành cao, giảm đáng kể việc phải sử dụng năng lượng hóa thạch để sản xuất điện.
Nhiên liệu chính để vận hành hai tuabin khí là khí thiên nhiên, khoảng 3 triệu m3/ngày đêm, kết hợp với nguyên liệu dự phòng là dầu DO. Việc lựa chọn công nghệ hỗn hợp nhằm mục đích tối ưu hiệu quả vận hành của các tuabin trong mọi điều kiện, vừa đảm bảo yếu tố sản lượng điện cung cấp, mà vẫn thân thiện với môi trường so với các nhà máy phát điện sử dụng nguyên liệu dầu mỏ khác.
Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ giúp NT2 luôn đảm bảo hiệu suất vận hành tối ưu. Thực tế, Nhà máy có hiệu suất cao nhất trong số các nhà máy nhiệt điện chu trình hỗn hợp ở Việt Nam (đạt 57%). Toàn bộ Nhà máy được vận hành tự động trên hệ thống điều khiển SPPA-T3000 tiên tiến nhất của Siemens (Đức). Tính đến thời điểm hiện tại, trong số các nhà máy điện tương tự tại Việt Nam chỉ duy nhất nhà máy điện Nhơn Trạch 2 áp dụng công nghệ tiên tiến này.
Tuabin hơi có công suất 250MW, chiếm 1/3 sản lượng điện sản xuất hằng năm, vận hành bằng chính năng lượng từ chính khí thải từ hai tuabin khí mà không cần thêm bất cứ nguồn nhiên liệu nào khác. Điều này giúp giảm phát thải, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm năng lượng.
Thực hiện bảo dưỡng các hệ thống sản xuất tại NT2.
Có thể nói, việc lựa chọn công nghệ điện khí là bước đi phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam và thế giới. Trong cơ cấu chung của ngành năng lượng, mô hình điện khí như NT2 được đánh giá là thân thiện môi trường khi sử dụng khí thiên nhiên khai thác từ bể Cửu Long và Nam Côn Sơn. Nguyên liệu dự phòng là dầu DO, tuy nhiên không đáng kể do chỉ sử dụng trong trường hợp nguyên liệu chính không đủ tối ưu vận hành hệ thống. Theo thống kê của IEA, điện khí nằm trong xu hướng tăng trong cơ cấu nguồn cung năng lượng toàn cầu, dự báo tăng lên 28-30% trong thời gian tới. Cùng với những chính sách và thỏa thuận khí hậu mới sau COP26, nhắm tới mục tiêu trung hòa carbon vào giữa thế kỷ, các cơ sở phát triển năng lượng sạch như NT2 sẽ hỗ trợ tích cực cho việc chuyển đổi nền năng lượng quốc gia theo hướng giảm phát thải và bền vững.
Quản lý và thu hồi khí thải, phát thải
Nguồn thải phát sinh chủ yếu của Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 2 chủ yếu là NOx, CO, bụi và một lượng nhỏ SOx. Về cơ bản, các nguồn thải phát sinh của NT2 được đánh giá là không gây tác động lớn đến môi trường do nguyên liệu đầu vào chủ yếu là khí thiên nhiên sạch, kết hợp với công nghệ hiện đại thân thiện môi trường.
Tuy nhiên, Nhà máy vẫn áp dụng các biện pháp quản lý và thu hồi khí thải nhằm giảm thiểu tác động môi trường. Trong đó gồm sử dụng các tuabin khí có công nghệ mới nhất nhằm nâng cao hiệu quả và làm giảm lượng khí thải tính trên mức khí tiêu thụ; lắp đặt thiết bị giám sát khói thải tự động tại đỉnh ống khói; giám sát tại nguồn thải và môi trường không khí xung quanh.
Ngoài ra, NT2 sử dụng công nghệ vòi đốt hybrid HR3 có thể đốt được cả hai loại nhiên liệu là khí tự nhiên và dầu DO. Loại vòi đốt này được Siemens phát triển nhằm giảm độ phát thải NOx và tối thiểu sự phát thải CO bằng chế độ đốt hòa trộn trước.
Hiện nay, Nhà máy cũng đang lập phương án nghiên cứu, đầu tư dự án thu hồi khí và sản xuất khí CO2 hóa lỏng nhằm mục đích giảm phát thải khí nhà kính, song song với việc tận dụng và đa dạng hóa các nguồn thải thành nguyên liệu sản xuất theo hướng kinh tế tuần hoàn.
Bên cạnh đó, việc xây dựng các tiêu chuẩn an toàn sức khỏe và môi trường trong sản xuất - kinh doanh là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo công tác quản lý môi trường trong mọi hoạt động sản xuất công nghiệp. Với NT2, từ khi đi vào vận hành chính thức đến nay, Nhà máy đã kiên trì áp dụng, tuân thủ và tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn ISO 14001, OHSAS 18001. Kết quả công tác quản lý môi trường luôn được đánh giá cao, chưa từng ghi nhận bất cứ sự cố nào, các thông số về khí thải đều thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn xả khí thải công nghiệp QCVN 22:2009/BTNMT.
Quản lý nước thải, chất thải rắn
Nước thải làm mát là nguồn thải tương đối lớn của Nhà máy, có khả năng gây ô nhiễm nước sông. Để quản lý nguồn nước thải này, vị trí lấy nước và thải nước làm mát cách nhau tối thiểu 1km, mương thải tạo sóng để tăng khả năng phát tán nhiệt và tránh hiện tượng quẩn nhiệt nước thải nóng. Đồng thời, Nhà máy điều tiết lưu lượng thải hợp lý để tăng khả năng thải nhiệt và trao đổi nhiệt với môi trường tiếp nhận, tránh ô nhiễm nhiệt nước sông.
Nhà máy áp dụng phương pháp giám sát thường xuyên nhiệt độ lấy nước vào và thải nước ra tại điểm xả để đảm bảo chênh lệch nhiệt độ không vượt quá 70 độ C, có thể xử lý kịp thời trong các trường hợp xấu nhằm đảm bảo đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột B.
Ô nhiễm Clo cũng là một nguy cơ có thể phát sinh từ nguồn nước thải làm mát. Việc Clo hóa nước nhằm ngăn ngừa bám rong rêu trong hệ thống nước làm mát. Để giải quyết vấn đề này, Clo được bơm vào với tỉ lệ nhất định để đảm bảo khi thải nồng độ thấp hơn 0.02 ppm tại ống xả. Với hàm lượng này Clo không gây tác động đáng kể nào tại điểm thải.
Riêng hàm lượng TSS có thể tăng lên khoảng 15-20% so với ban đầu nhưng vẫn luôn nhỏ hơn hoặc bằng với hàm lượng TSS của sông Lòng Tàu. Việc này được thực hiện nhờ quá trình sơ lắng các chất lơ lửng trong hệ thống kênh dẫn và hố bơm. Trong trường hợp pH của sông bị phèn hóa vào mùa mưa, nước làm mát được phun một lượng vừa đủ NaOH để đảm bảo nước làm mát có pH luôn lớn hơn hoặc bằng 5,5. Do vậy dù nước thải làm mát có pH, TSS và nhiệt độ chênh lệch với môi trường nhưng vẫn không gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nước sông.
Năm 2021, NT2 đã đạt mốc sản lượng ấn tượng với 45 tỷ kWh điện thương phẩm.
Để xử lý nước thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất, Nhà máy thiết lập hệ thống thu gom nước thải từ hệ thống khử khoáng, nước thải nhiễm dầu từ khu vực bồn chứa dầu và gian máy, nước thải lò thu hồi nhiệt. Toàn bộ nước thải từ các nguồn này đều được xử lý sơ bộ trước khi đưa vào hệ thống xử lý nước thải chung cùng với nước thải sinh hoạt đã qua xử lý, rồi mới thải ra môi trường.
Các chất thải rắn được hợp đồng với các đơn vị có đủ năng lực tới thu gom và xử lý theo đúng quy định pháp luật về thu gom, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại. Các công tác trên nhằm tới mục tiêu luôn đảm an toàn môi trường trong và ngoài nhà máy, góp phần gìn giữ một hệ sinh thái khỏe mạnh cho cộng đồng người dân sinh sống xung quanh.
Những nỗ lực trong bảo vệ môi trường của Nhà máy điện khí Nhơn Trạch là một phần trong chiến lược quản lý tổng thể hướng đến ổn định và nâng cao hiệu suất trong vận hành, sản xuất của Nhà máy. Kết quả, năm 2021, NT2 đã đạt mốc sản lượng ấn tượng với 45 tỷ kWh điện thương phẩm phát lên lưới điện quốc gia sau hơn chín năm vận hành thương mại (tính từ 16/10/2011). Đây là kết quả ấn tượng khi so sánh với các nhà máy có thiết kế, cấu hình, công suất tương tự thường mất 10-11 năm mới đạt tới sản lượng này. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu kinh doanh của NT2 trong những năm vừa qua cũng vượt kỳ vọng, bất chấp những khó khăn do dịch bệnh đem lại. Năm vừa qua, NT2 đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài để xây dựng Nhà máy. Báo cáo tài chính quý I/2022 cũng ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.005 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái, hoàn thành 25% chỉ tiêu doanh thu và 35% chỉ tiêu lợi nhuận năm.
Giang Nguyễn