Nhiệt điện Hải Phòng tận dụng tro xỉ làm vật liệu xây dựng
Thứ ba, 11/07/2017
Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1 và 2 đã biến tro xỉ (trong đó, có 85% tro bay và 15% xỉ đáy) thành sản phẩm có ích cho xã hội - nguyên liệu, vật liệu xây dựng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1 và 2 đã biến tro xỉ (trong đó, có 85% tro bay và 15% xỉ đáy) thành sản phẩm có ích cho xã hội - nguyên liệu, vật liệu xây dựng, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Ông Trần Hữu Nam, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng cho biết, với hàng triệu tấn tro xỉ thải ra hàng năm, Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1 và 2 đã có giải pháp biến tro xỉ (trong đó, có 85% tro bay và 15% xỉ đáy) thành sản phẩm có ích cho xã hội như: nguyên liệu, vật liệu xây dựng, vừa đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường lại có thể tái sử dụng vào một mục đích khác hiệu quả hơn.
Việc quản lý, xử lý chất thải rắn tại Nhà máy cũng được thực hiện triệt để. Các loại chất thải rắn thông thường của Nhà máy là tro xỉ, thạch cao, rác thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp thông thường khác. Khối lượng phát sinh của các loại chất thải này trong 01 tháng khoảng 86.857 tấn (tro xỉ: 81.250 tấn; thạch cao: 5.590 tấn; rác thải sinh hoạt: 17 tấn).
Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1 và Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 2 thuộc Công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng, có tổng công suất theo thiết kế là 1200MW, gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 300MW. Sản phẩm điện năng khoảng 589.000.000 kWh/tháng.
Ông Nguyễn Thường Quang, Tổng giám đốc cho biết, Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng sử dụng lò than phun, loại lò đốt gián tiếp, toàn bộ thiết bị có công nghệ tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật giảm thiểu tác động xấu gây ô nhiễm môi trường.
Công tác giám sát môi trường định kỳ cũng được thực hiện theo đúng cam kết nêu trong báo cáo ĐTM (Đánh giá tác động môi trường), cụ thể với các thông số giám sát: môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, tiếng ồn, độ rung.
Tần suất giám sát (giai đoạn 5 năm đầu vận hành): 4 lần/năm với các thông số môi trường không khí, môi trường nước, tiếng ồn, độ rung; 2 lần/năm đối với thông số môi trường đất.
Công ty xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải đảm bảo chất lượng nước thải đạt yêu cầu theo quy định hiện hành (hệ thống xử lý nước làm mát, hệ thống xử lý nước thải sản xuất; hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt; hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu; hệ thống thu gom và xử lý nước mưa tràn mặt).
Cụ thể, với hệ thống xử lý nước làm mát, nước tuần hoàn sau khi làm mát cho bình ngưng được thải ra sông Bạch Đằng qua kênh thải hở có chiều dài khoảng 3,2km.
Nước làm mát sau khi ra khỏi bình ngưng có nhiệt độ khoảng 30-38 độ C, nước thải tại vị trí xả ra sông có nhiệt độ cao hơn nước sông khoảng 2-30C và nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 40: 2011/BTNMT.
Theo đó, nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nhiễm dầu của nhà máy sau khi được xử lý, được đưa về hệ thống thải xỉ để sử dụng vào quá trình thải tro xỉ (không thải ra môi trường).
Kết quả quan trắc môi trường định kỳ của Công ty đều có các thông số quan trắc nằm trong giới hạn cho phép theo các quy định về môi trường hiện hành.
Về xử lý khí thải, Công ty luôn nỗ lực cao nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi tro xỉ tại Nhà máy. Công ty đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức quét dọn vệ sinh tuyến đường vận chuyển tro xỉ; sử dụng xe thùng kín chở tro bay và phun rửa xe trước khi ra khỏi Nhà máy.
Việc quản lý, xử lý chất thải rắn tại Nhà máy cũng được thực hiện triệt để. Các loại chất thải rắn thông thường của Nhà máy là tro xỉ, thạch cao, rác thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp thông thường khác. Khối lượng phát sinh của các loại chất thải này trong 01 tháng khoảng 86.857 tấn (tro xỉ: 81.250 tấn; thạch cao: 5.590 tấn; rác thải sinh hoạt: 17 tấn).
Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 1 và Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 2 thuộc Công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng, có tổng công suất theo thiết kế là 1200MW, gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 300MW. Sản phẩm điện năng khoảng 589.000.000 kWh/tháng.
Ông Nguyễn Thường Quang, Tổng giám đốc cho biết, Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng sử dụng lò than phun, loại lò đốt gián tiếp, toàn bộ thiết bị có công nghệ tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật giảm thiểu tác động xấu gây ô nhiễm môi trường.
Công tác giám sát môi trường định kỳ cũng được thực hiện theo đúng cam kết nêu trong báo cáo ĐTM (Đánh giá tác động môi trường), cụ thể với các thông số giám sát: môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất, tiếng ồn, độ rung.
Tần suất giám sát (giai đoạn 5 năm đầu vận hành): 4 lần/năm với các thông số môi trường không khí, môi trường nước, tiếng ồn, độ rung; 2 lần/năm đối với thông số môi trường đất.
Công ty xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải đảm bảo chất lượng nước thải đạt yêu cầu theo quy định hiện hành (hệ thống xử lý nước làm mát, hệ thống xử lý nước thải sản xuất; hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt; hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu; hệ thống thu gom và xử lý nước mưa tràn mặt).
Cụ thể, với hệ thống xử lý nước làm mát, nước tuần hoàn sau khi làm mát cho bình ngưng được thải ra sông Bạch Đằng qua kênh thải hở có chiều dài khoảng 3,2km.
Nước làm mát sau khi ra khỏi bình ngưng có nhiệt độ khoảng 30-38 độ C, nước thải tại vị trí xả ra sông có nhiệt độ cao hơn nước sông khoảng 2-30C và nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 40: 2011/BTNMT.
Theo đó, nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nhiễm dầu của nhà máy sau khi được xử lý, được đưa về hệ thống thải xỉ để sử dụng vào quá trình thải tro xỉ (không thải ra môi trường).
Kết quả quan trắc môi trường định kỳ của Công ty đều có các thông số quan trắc nằm trong giới hạn cho phép theo các quy định về môi trường hiện hành.
Về xử lý khí thải, Công ty luôn nỗ lực cao nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm bụi tro xỉ tại Nhà máy. Công ty đã phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức quét dọn vệ sinh tuyến đường vận chuyển tro xỉ; sử dụng xe thùng kín chở tro bay và phun rửa xe trước khi ra khỏi Nhà máy.