[In trang]
Các cơ hội SXSH tại Công ty TNHH Giấy Sức Trẻ
Thứ sáu, 15/12/2017
Trong khuôn khổ lớp tập huấn “Nâng cao kỹ năng thực hành hỗ trợ và tư vấn sản xuất sạch hơn” do Bộ Công Thương tổ chức, học viên của lớp đã thực hiện đánh giá nhanh SXSH tại Công ty TNHH giấy Sức Trẻ – Đà Nẵng, kết quả nhận diện một số cơ hội SXSH giảm tiêu hao điện, nước.

Trong khuôn khổ lớp tập huấn “Nâng cao kỹ năng thực hành hỗ trợ và tư vấn sản xuất sạch hơn” do Bộ Công Thương tổ chức, học viên của lớp đã thực hiện đánh giá nhanh SXSH tại Công ty TNHH giấy Sức Trẻ – Đà Nẵng, kết quả nhận diện một số cơ hội SXSH giảm tiêu hao điện, nước.

Công ty TNHH Giấy Sức Trẻ chuyên sản xuất giấy Kraft với hệ số tiêu hao tấn nguyên liệu/tấn sản phẩm là 1,2. Tiêu thụ điện trung bình/tấn sản phẩm là 339 kWh/tấn sản phẩm. Tổng tiêu thụ nước năm 2016 là 3.940 m3, dầu DO là 25.400 lít. Định mức tiêu thụ điện ngành là 200- 250 kWh/tấn sản phẩm, tiêu thụ nguyên liệu là 1-1,1 tấn nguyên liệu/tấn sản phẩm.

 

Qua so sánh có thể thấy, tiêu hao nguyên liệu giấy đầu vào so với thành phầm là thấp, tương đương với định mức ngành. Vì vậy, tiềm năng tiết kiệm cho tiêu hao giấy loại đầu vào không cao, tuy nhiên đánh giá viên tiếp tục quan sát để tìm ra giải pháp để hạn chế việc tiêu hao này. Định mức điện kWh/tấn sp của Công ty là rất sao so với định mức ngành, do đó đánh giá viên sẽ tập trung các giải pháp tiết kiệm điện trong phần tiếp theo. Về định mức nước, nhiên liệu sử dụng, do chưa có số liệu cụ thể nên đánh giá viên sẽ tiếp đánh giá trong các phần tiếp theo.

 

Quá trình sản xuất của công ty gồm các công đoạn như sau:

 

  1. Chuẩn bị bôt: Nguyên liệu gồm giấy vụn các loại được thu gom thông qua các đại lý phế liệu. Sau đó, nguyên liệu được cho qua các máy nghiền. Đây là một trong những công đoạn tiêu thụ năng lượng điện nhiều nhất của công ty. Tại đây, giấy được nghiền mịn thông qua các động cơ công suất lớn, bột được nghiền tích trữ vào bể để tiếp tục cung cấp cho khâu chuẩn bị bột.
  2. Xeo: Bột được cấp vào máy xeo thông qua hộp đầu. Về tách nước và xeo giấy thì máy xeo có 3 bước phân biệt: Bước tách nước trọng lực và chân không (phần lưới), bước tách nước cơ học (phần cuốn ép), bước sấy bằng nhiệt (các máy sấy hơi gián tiếp).
  3. Nhập kho:  Giấy được cuốn thành từng cuộn thành phẩm.

Khu vực phụ trợ bao gồm cấp nước, cấp điện, nồi hơi, hệ thống khí nén, và mạng phân phối hơi nước. Hiện tại xí nghiệp sử dụng thường xuyên 02 lò hơi đốt  củi với công suất là 4 tấn/h và 7 tấn/h. Lò hơi hoạt động liên tục cung cấp hơi cho dây chuyền sản xuất xeo giấy.

 

Tư vấn viên đánh giá những tổn thất chính về nước, điện tại Công ty và đề xuất một số giải pháp như sau:

 

       Về tài nguyên nước phục vụ sản xuất, hiện nay công ty đang sử dụng nước giếng bơm để phục vụ sản xuất, không có đồng hồ đo lưu lượng nên hiện tại không có dữ liệu cụ thể. Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, đánh giá viên được cung cấp thông tin về mức nước thải được thu gom về xử lý: 300m3/ ngày. Tuy nhiên, theo quan sát của đánh giá viên, tổn hao nước sản xuất là lớn do hiện trạng chảy tràn tại các khu vực thu hồi nước. Nước sinh hoạt dùng nước thủy cục. Mức sử dụng nước thực tế hiện nay của Công ty: 10 m3/ngày. Qua tính toán nhu cầu sử dụng nước cho các mục đích dùng cho WC, bếp ăn, nước uống, tưới cây, phòng cháy chữa cháy là 5,1 m3/ngày. Như vậy mỗi ngày Công ty bị thất thoát gần 5m3/ngày nước sinh hoạt, tương đương 150m3 mỗi tháng.  Theo đánh giá viên, nguyên nhân gây ra tổn hao này là do:  Công nhân tại công ty chưa có ý thức tiết kiệm nước, sử dụng các loại ống nước và vòi sen hiệu suất thấp và có hiện tượng rò rỉ nước tại các điểm sử dụng.

Nước chảy tràn qua khu vực sản xuất

Một số giải pháp để tiết kiệm nước như sau:

 - Lắp đặt các ống co tại các khu vực ống nước thải ra để tránh trường hợp nước chạy tràn ra sàn phân xưởng.

- Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh các rãnh dẫn nước để tránh tắt nghẹn do bột giấy, giấy hư hỏng đóng dồn.

- Nâng cao ý thức sử dụng nước của công nhân;

- Lắp đặt đồng hồ sử dụng nước tại từng khu vực (văn phòng, xưởng sản xuất, nhà ăn,..)

- Thay thế, lắp đặt các thiết bị sử dụng nước hiệu quả

Về điện năng, Công ty hiện sử dụng với các mục đích: 
- Dùng cho các hoạt động văn phòng (máy tính, máy in, quạt, điều hòa,..); 
- Dùng cho chiếu sáng (khối văn phòng, xưởng sản xuất, khu vực công cộng của Công ty);
- Dùng cho sản xuất (động cơ: nghiền, xeo, máy bơm,…).
 
 
Theo đánh giá viên, tiềm năng tiết kiệm điện tại khu vực văn phòng là không cao nên tập trung đánh giá tiềm năng tiết kiệm tại khu vực chiếu sáng và khu vực sản xuất của Công ty. Hiện trạng nhà xưởng sản xuất của Công ty tối, độ rọi trung bình từ 22- 50 lux, chủ yếu sử dụng đèn huỳnh quang T8 -36W.Tổng số bóng đèn huỳnh quang hiện tại là 50 bóng. Các bóng đèn cũ và bị bám bụi phát ra từ hệ thống sản xuất và không được bảo dưỡng thường xuyên. Bên cạnh đó, đánh giá viên cũng nhận thấy hệ thống tôn lớp của nhà xưởng đã cũ, góp phần gây hiện tượng tối trong xưởng sản xuất.
Ánh sáng tại xưởng sản xuất chưa đạt yêu cầu
 
Với hiện trạng chiếu sáng của Công ty, đánh giá viên đề xuất Công ty thay bóng đến huỳnh quang hiện tại của Công ty bằng bóng đèn led có quang thông và hiệu suất cao hơn; Cải tạo lại hệ thống tôn sáng của nhà xưởng để tận dụng ánh sáng tự nhiên, giảm thời gian bật đèn; Cử cán bộ theo dõi, quản lý nâng cao hiệu suất sử dụng đèn.
 
 
Với hệ thống động cơ, qua khảo sát, đo đạc, đánh giá viên có đánh giá hiện trạng động cơ tại dây chuyền xeo của Công ty đã lắp đặt biến tần điều khiển và khó có giải pháp tiết kiệm. Các động cơ nghiền, sàn rung vẫn chưa được lắp biến tần và động cơ bị bám bụi, có hiện tượng nóng. Do đó đánh giá viên nhận định đây là ví trị tiềm năng cho các giải pháp tiết kiệm điện. Đánh giá viên đề suất lắp đặt biến tần cho 02 động cơ cối thủy lực và động cơ sàn rung.
 
Văn phòng CPSI