[In trang]
Đánh giá SXSH tại công ty Cổ phần Chè Lai Châu
Thứ sáu, 15/12/2017
Công ty cổ phần chè Lai Châu là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập từ năm 1966, có trụ sở tại Tổ 1, Phường Tân Phong, TP Lai Châu, Lai Châu. Cùng với quá trình phát triển công ty liên tục đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, sắp xếp nhân công lao động tiến tới hợp lý trong quá trình sản xuất trung bình mỗi năm sản xuất 1.300 tấn chè.

Công ty cổ phần chè Lai Châu là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập từ năm 1966, có trụ sở tại Tổ 1, Phường Tân Phong, TP Lai Châu, Lai Châu. Cùng với quá trình phát triển công ty liên tục đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, sắp xếp nhân công lao động tiến tới hợp lý trong quá trình sản xuất trung bình mỗi năm sản xuất 1.300 tấn chè.

Trong khuôn khổ khóa đào tạo SXSH năm 2017 của Bộ Công Thương, học viên của khóa học thuộc Trung tâm Khuyến công – Xúc tiến công thương Lai Châu đã trực tiếp đánh giá nhanh SXSH và đề xuất một số giải pháp SXSH cho Công ty. Trong quá trình thực tế tại Doanh nghiệp đánh giá SXSH, công ty mong muốn qua đó sẽ xây dựng được hệ thống quản lý chặt chẽ nhằm giảm tỷ suất tiêu hao nguyên nhiên liệu và cũng mong muốn nâng cao được trình độ, tay nghề người công nhân, cải thiện nhận thức của họ trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Qua quá trình khảo sát, nhóm tư vấn đã xác định trọng tâm đánh giá SXSH là cả dây chuyền sản xuất chè, khu vực lò hơi và hệ thống thu hồi bụi chè trong phân xưởng hoàn thành phẩm. Kết quả đánh giá SXSH đã xác định 3 dòng thải chính: Chè tươi rơi vãi, vụn chè bay ra môi trường trong khâu xử lý thành phẩm, tổn thất than trong quá trình bảo quản, với tổng giá trị các dòng thải 1,8 triệu đồng/tấn sản phẩm.

Nhóm tư vấn đã phân tích các nguyên nhân gây ra dòng thải và đề xuất 26 cơ hội cải tiến nhằm giảm lãng phí trong các dòng thải.

Các giải pháp SXSH

Phân loại

Thực hiện ngay

Cần phân tích thêm

Bị loại bỏ

Bình luận/Lý do

Chuẩn bị nguyên liệu

 

 

 

 

 

1.         Xây dựng vùng nguyên liệu, qui định chất lượng của búp chè thu mua.

GH

 

 

X

Chi phí quá lớn

2.           Quy định chiều dày lớp chè đổ vào tập kết bằng cách kẻ vạch giới hạn

PC

X

 

 

Để quá trình làm héo bề mặt chè được đồng đều

3.     Làm các hộc héo chè tại chỗ (1,4-1,8 tấn chè tươi/1 hộc).

EM

 

X

 

Nhằm giảm lượng rơi vãi chè

Héo chè

 

 

 

 

 

2.1. Mở khoang tường tầng thoáng khí

GH

 

X

 

Nhằm tận dụng năng lượng tự nhiên cho công đoạn héo chè

2.2. Thay quạt gió có công suất phù hợp cho hộc héo chè tầng 2

EM

 

X

 

Giảm tổn thất nhiệt

2.3. Bố trí lại đường cấp gió nóng (trực tiếp) cho hộc héo chè tầng 1.

EM

 

X

 

Giảm tổn thất nhiệt

2.4. Qui định mức đổ nguyên liệu vào các hộc héo chè (bằng vạch kẻ)

PC

X

 

 

Để chè sau héo được đồng đều

2.5. Yêu cầu người công nhân nhẹ nhàng trong quá trình đảo trộn.

HG

X

 

 

Xây dựng nội quy làm việc đối với công nhân

2.6. Đảo trộn quay (tự động)

EM

 

 

X

Chi phí không lớn, cần thời gian thực hiện

Vò sàng

 

 

 

 

 

3.1. Lắp đặt gạt đều chè khống chế chiều cao sàng

EM

 

X

 

Chi phí không lớn, cần thời gian thực hiện

3.2. Gạt cuối băng tải

EM

 

X

 

Chi phí không lớn, cần thời gian thực hiện

Lên men

 

 

 

 

 

4.1. Sử dụng biển báo rõ ràng và quy định khu vực sấy.

GH

X

 

 

 

4.2. Có biên bản bàn giao sản phẩm từ công đoạn này sang công đoạn khác nhằm nâng cao trách nhiệm của công nhân và đảm bảo chất lượng sản phẩm.

GH

X

 

 

Xây dựng quy chế bàn giao sản phẩm giữa các công đoạn

4.3. Bổ sung ẩm kế để kiểm soát độ ẩm trong quá trình lên men.

PC

X

 

 

Đảm bảo chè được lên men đồng đều

4.4. Lắp cửa mềm ngăn cách 2 phòng (dạng cửa nilong trong chế biến thực phẩm)

GH

X

 

 

Đảm bảo nhiệt lúc lên men

Sấy

 

 

 

 

 

5.1. Sử dụng công nghệ đóng bao tự động

PM

 

X

 

Chi phí lớn

5.2. Lắp sàng  rung trước khi đóng bao

MP

 

 

X

 

Chi phí lớn

 

Hoàn thành sản phẩm

 

 

 

 

 

6.1. Bố trí lại dây chuyền sản xuất hợp lý

GH

X

 

 

 

6.2. Bảo dưỡng, cải tiến lại hệ thống hút bụi

GH

X

 

 

 

Liên quan đến năng lượng

 

 

 

 

 

7.1 Xây dựng khu chứa nguyên liệu

GH

X

 

 

 

7.2. Mua hoặc xử lý than, tạo kích thước đồng đều trước khi cho vào lò đốt

GH

 

X

 

 

7.3. Tận dụng nhiệt thải trở lại công đoạn héo và sấy

OR

 

X

 

 

7.4. Bảo ôn lò

EM

X

 

 

 

7.5. Tăng hiệu xuất quá trình đốt

PC

X

 

 

 

7.6 Thay thế động cơ có công suất phù hợp

EM

 

 

X

Chi phí lớn

7.7. Lắp biến tần cho các động cơ

EM

 

X

 

 

 
Ghi chú: GH - quản lý nội vi tốt;  EM - Cải tiến, thay đổi thiết bị; PC - kiểm soát quá trình tốt hơn; PM - Thay đổi quá trình; OR - Tuần hoàn tái sử dụng; MC - Thay đổi nguyên liệu tốt hơn.
 
Qua quá trình phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp SXSH, công ty đã áp dụng ngay một số giải pháp quản lý nội vi đơn giản không tốn chi phí đầu tư như các giải pháp qui định mức đổ nguyên liệu vào các hộc héo chè (bằng vạch kẻ), sử dụng biển báo rõ ràng và quy định khu vực sấy. Công ty đang thực hiện cải thiện hệ thống chiếu sáng tiết kiệm điện bằng việc thay thế dần các bóng đèn tuyp T10 hỏng bằng các loại bóng tiết kiệm điện T5, T8 và bóng compact.
 
Qua quá trình khảo sát đánh giá nhanh SXSH tại Công ty cổ phần chè Lai Châu nhóm chuyên gia SXSH đã phân tích hiện trạng quá trình quản lý sản xuất và hoạt động sản xuất của nhà máy, nhóm đã đưa ra nhưng cơ hội, tiềm năng tiết kiệm nguyên nhiên liệu cho hoạt động của công ty. Một số giải pháp có thể thực hiện ngay mà không cần tốn chi phí đầu tư, một số giả pháp phải đòi hỏi có sự theo dõi phân tích kỹ lưỡng hơn để đảm bảo khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi trường.
 
Minh Công